Cây Giống sầu riêng da xanh Ri6 hạt lép gắn liền với tên tuổi ông Sáu Ri (tên thật là Nguyễn Minh Châu) ngụ tại xã Bình Hòa, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Năm 1999 ông và gia đình mang giống sầu riêng của mình đi thi hội thi Trái Cây Ngon Đồng Bằng Sông Cửu Long và đoạt giải nhất. Từ đó giống được nhiều người biết đến và ưa chuộng. Về sau để tạo thương hiệu cho giống sầu riêng của gia đình, con trai ông Sáu Ri là ông Nguyễn Minh Trung quyết định đặt tên giống là sầu riêng Ri6 một cách gọi theo tên thân mật để ghi nhớ công sức của cha mình.
Nói về nguồn gốc chính xác của giống thì đây là giống nhập khẩu, được một người họ hàng của ông Sáu mang về từ Myanmar. Năm 1990 ông Sáu mua 6 cây giống với giá 30 giạ lúa và trồng trong khu vườn nhà mình. Kể từ năm 1999 đến nay, giống sầu riêng Ri6 đã liên tiếp đoạt nhiều giải thưởng về cây ăn trái, được người dân từ khắp nơi đổ về mua giống, do đó nguồn cung giống hiện nay đã dễ dàng hơn rất nhiều
Sầu riêng RI6 là một giống cây ăn quả khỏe mạnh, sinh trưởng ở nhiệt độ lý tưởng là 18 – 32 độ C, thích nghi với nhiều khu vực sinh thái khác nhau. Để sầu riêng RI6 phát triển tốt nhất nên trồng ở khu vực có lượng mưa từ 1500 mm trở lên. Cây giống sầu riêng RI6 có thể ra hoa và thu hoạch vụ đầu tiên sau 3 năm. Trọng lượng trung bình mỗi quả là 2-2.5 kg. Vỏ màu vàng xanh, mỏng, cơm vàng và dày, hạt nhỏ hoặc lép hoàn toàn mùi vị đậm đà và thơm béo. Quả to, cân đối, vỏ hơi dày, mỗi trái có từ 4-5 khía múi, Quả nặng trung bình từ 3-5kg/quả, Quả khi chín có vỏ màu xanh tươi, khi chưa bổ thì rất ít mùi thơm (do vỏ dày), Cơm dày và rất vàng, bắt mắt, vị ngọt đậm, không xơ, Hạt lép nhỏ, có múi không có hạt. Nhìn chung hương vị của giống sầu riêng Ri6 rất được thị trường ưa chuộng, vỏ dày giúp quả để được lâu sau thu hoạch, có thể để chín tự nhiên mà không cần xử lý hóa chất. Phần cơm có màu sắc bắt mắt, ăn có mùi thơm béo đặc trưng. Phù hợp cho tiêu thụ trong nước lẫn xuất khẩu ra nước ngoài
2 – Tiêu Chuẩn Chọn Giống:
Kỹ thuật đơn giản như đối với một số loại cây ăn quả khác. Thường áp dụng hai cách ghép mắt và ghép cành; nếu ghép cành thì cành ghép thường là cành có ngọn. Tốt hơn hết nên chọn những giống kháng bệnh thối gốc rễ làm gốc ghép để đạt hiệu quả kinh tế cao trong việc nhân giống trồng trên quy mô lớn. Ngoài việc phối trí để có bộ giống thích hợp, cần chọn cây mẹ lấy cành ghép có các đặc điểm năng suất cao và ổn định, không có xu hướng ra trái quá sức, trái cỡ vừa, phẩm chất ngon, thích nghi với khí hậu địa phương, có khả năng kháng bệnh...
3 – Thời Vụ và Mật Độ Trồng:
Sầu riêng có thể trồng được quanh năm, thích hợp nhất vào đầu mùa mưa từ tháng 7 đến tháng 9 dương lịch.
Tùy theo loại đất và chủng giống, đất có độ phì thấp trồng với khoảng cách 7m x 7m (200 cây/ha), hay 7m x 8m (178 cây/ha). Những giống bơ lai, nền đất có độ phì nhiêu cao trồng với khoảng cách thưa hơn 8 m x 8 m (156 cây/ha).
4 – Làm Đất Và Đào Hố Trồng:
Hồ nên đào theo hình vuông theo tỉ lệ 60 x 60 x60cm. Khi đào nên nhở chia riêng phần đất trên mặt và phần đất dưới. Để cây phát triển tốt nhất, cần tiến hành bón lót cho hố đào. Bón lót mỗi hố 10-15 kg phân chuồng đã ủ hoai, 200-300 g Super lân, trộn đều với đất mặt xung quanh, ngoài ra để nâng cao độ pH và phòng trừ mối, kiến hay tuyến trùng nên trộn thêm với 50 g Basudin 10H + Furadan và 0,5 kg vôi trộn đều với hỗn hợp đất mặt và phân lấp đầy hố.
5 – Phân Bón Lót:
Bón lót mỗi hố 10-15 kg phân chuồng đã ủ hoai, 200-300 g Super lân, trộn đều với đất mặt xung quanh, ngoài ra để nâng cao độ pH và phòng trừ mối, kiến hay tuyến trùng nên trộn thêm với 50 g Basudin 10H + Furadan và 0,5 kg vôi trộn đều với hỗn hợp đất mặt và phân lấp đầy hố.
6 – Kỹ Thuật Trồng Cây Sầu Riêng Ri6:
Dùng tay hoặc cuốc nhỏ đào một lỗ nhỏ ở giữa. Rạch bỏ túi ni lông và cho cây bơ vào giữa hố, kích thước hố phải to hơn bầu đất. Sau đó dùng các loại thuốc diệt nấm như: Aliette, Mancozeb hay Ridomil,... phun xịt thật kỹ vào hố trồng, liều lượng theo chỉ dẫn trên bao thuốc. Trồng xong dùng tay ém đất thật chặt xung quanh gốc để giúp cây cố định đồng thời gốc không bị lung lay, nhất là khi có gió. Ngoài ra, cần dùng cọc căm xung quang để che khi có gió mạnh.
7 – Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Sầu Riêng Ri6:
7.1 – Kỹ thuật chăm sóc định kỳ:
Tưới nước: cần cung cấp đủ nước cho cây nhất là trong mùa khô, khi trái đang lớn và lúc quả sắp chín.
Phòng trừ cỏ dại: Phủ gốc chè bằng cỏ, rác, cây phân xanh... để hạn chế cỏ dại; xới phá váng sau mỗi trận mưa to. Làm cỏ vụ xuân tháng 1-2 và vụ thu tháng 8-9, xới sạch toàn bộ diện tích một lần/vụ; một năm xới gốc 2-3 lần.
7.2 – Kỹ thuật Cắt tỉa, tạo hình:
Chủ yếu là vườn ương, với mục đích tạo hình, những giống bơ chủng Ăngti, sinh trưởng ngọn mạnh nên bấm ngọn, tạo cành khung khoẻ.
Khi cây đã lớn, đương ra quả không nên đốn nhiều vì làm giảm sản l¬ượng. Chỉ cắt bỏ những cành sâu bệnh, những cành vượt mọc từ thân chính, cành gãy do gió mạnh, do mang nhiều quả. Cũng có những cây bơ chủng Ăngti mọc quá cao khó thu hoạch, phải đốn ngọn, cho phát triển về chiều ngang.
7.3 – Kỹ thuật Bón phân Cho Cây Sầu Riêng Ri6:
Đạt hiệu quả cao nhất cần bón phân đầy đủ và đúng định kỹ cho cây. Bón phân hữu cớ và vô cơ để cung cấp chất dinh dưỡng vi lượng. Nên sử dụng phân khoáng NPK. Ngoài ra, hàng năm nên bón phân chuồng cho cây 1-2 lần khoảng 20-25 kg/gốc/năm (bón phân đã ủ hoai mục), rải đều lên mặc bồn vào đầu hay giữa mùa mưa.
Sau khi trồng 20 ngày bón phân NPK(15-15-15) hay NPK(16-16-8) 100-150g/gốc, rải phân xung quanh gốc cây, và phủ lên lớp đất mỏng pha với nước loãng. Một tháng sau bón tiếp một lần như vậy. Nên phun thêm phân cho lá.
Đợt tiếp theo dùng phân NPK trên bón liều lượng 0,5-1 kg, chia làm 2 lần bón (đầu và cuối mùa mưa).
8 – Phòng Trừ Sâu Bệnh Cho Cây Sầu Riêng Ri6:
- Sâu: không gây thiệt hại nghiêm trọng. Một số bọ trĩ hại lá, rệp sáp hút nhựa, mọt đục thân và cành khung, trên quả có nhện đỏ. Thiệt hại thường nhẹ. Phòng trị không mấy khó khăn, nh¬ưng phải phát hiện sớm, năng thăm vườn bơ.
- Bệnh: bệnh nguy hiểm nhất cần cảnh giác là bệnh thối rễ do nấm Phytophtora gây ra. Cây bơ trồng trên đất nặng khó thoát nước, trên đất pH cao hay bị bệnh nhất. Đã có nhiều tìm tòi về các phương pháp phòng trị vì bệnh này gây hại lớn, làm chết cả cây và từng mảng vườn.
- Cách trị triệt để: tìm các gốc ghép chống bệnh, nhưng đến nay chư¬a có kết quả cụ thể. Có gốc ghép chống chịu đ¬ược nhưng tiếp hợp khó khăn; có gốc ghép tiếp hợp dễ nhưng chống bệnh yếu.
9 – Thu Hoạch và Bảo Quản:
- Phương pháp thu hái Sầu riêng (đặc biệt với giống sầu riêng cơm vàng hạt
lép):
Nếu dùng cho ăn tươi nên thu hái vào khoảng từ 113-118 ngày sau khi đậu trái; nếu
dùng cho bảo quản để vận chuyển đi xa nên thu hái sớm hơn vài, ba ngày (khoảng
110 ngày sau khi đậu trái). Biểu hiện bên ngoài: vỏ quả chuyển từ màu xanh sang
màu đồng vàng nhạt. Trên mặt vỏ xuất hiện đường thẳng rõ nét chạy từ trên xuống
qua các gai theo hình múi quả. Phần nối giữa cuống quả và thân cây rất dễ tách ra
(nhà vườn quen gọi là “tróc đĩa”). Quả có mùi thơm nhẹ, thịt quả mềm, màu vàng
ươm, vị ngọt đậm, béo ngậy, ăn không sượng. Nếu thu hái sớm hơn thì vỏ còn xanh,
thịt còn trắng, ăn không ngọt, không thơm, quả dễ sượng.